Viêm khớp vảy nến là tình trạng viêm các khớp xảy ra ở trẻ em và người lớn bị bệnh vảy nến. Vảy nến là một bệnh da liễu gây ra những mảng da dày và đỏ ở nhiều vùng trên cơ thể. Không phải ai bị vảy nến cũng bị viêm khớp vảy nến, nhưng tất cả những người bị viêm khớp vảy nến đều bị vảy nến.
Viêm khớp vảy nên có thể xảy ra ở một hoặc nhiều khớp. Các dấu hiệu và triệu chứng cơ bản của viêm khớp vảy nến là khớp sưng, nóng, đỏ và đau xảy ra trên người đã có chẩn đoán bị bệnh vảy nến.
Các kiểu đau khớp trong viêm khớp vảy nến:
·Đau khớp ở một bên cơ thể: Chỉ ảnh hưởng đến các khớp ở một bên của cơ thể hoặc các khớp khác nhau ở mỗi bên – bao gồm khớp háng, khớp gối, cổ chân hoặc cổ tay. Sưng và viêm có thể làm cho đầu ngón chân ngón tay có hình dùi trống.
· Đau khớp ở cả hai bên cơ thể: Viêm khớp vảy nến đối xứng thường tác động đến 4 hoặc nhiều khớp cùng tên ở cả hai bên. Hay gặp ở phụ nữ hơn ở nam giới và bệnh vảy nến thường nặng hơn.
· Đau các khớp ngón tay: Viêm khớp vảy nến chủ yếu gây đau các khớp liên đốt xa ít gặp và thường xảy ra ở nam giới.
· Đau cột sống: Viêm cột sống vảy nến có thể gây cứng và viêm ở cột sống cổ, thắt lưng hoặc khớp cùng chậu. Viêm cũng có thể xảy ra ở gân và dây chằng ở cột sống.
· Viêm khớp phá huỷ. Một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân viêm khớp vảy nến bị viêm khớp biến dạng,. Bệnh phá huỷ các xương nhỏ ở bàn tay, nấht là ngòn tay, dẫn đến biến dạng và tàn phế vĩnh viễn.
Nguyên nhân
Bệnh vảy nến và viêm khớp vảy nến là những bệnh tự miễn trong đó đáp ứng miễn dịch bất thường gây viêm khớp cũng như gây tăng sinh tế bào da. Chưa rõ lý do tại sao hệ miễn dịch lại có đáp ứng như vậy, nhưng có vẻ như cả yếu tố môi trường và di truyền đều có vai trò. Chấn thương hoặc nhiễm trùng có thể gây viêm khớp vảy nến ở những người đã có sẵn cơ địa di truyền dễ bị bệnh.
Xét nghiệm và chẩn đoán
· X quang: giúp phát hiện những thay đổi ở khớp không xảy ra trong những bệnh khác.
· Xét nghiệm dịch khớp: Có tinh thể acid uric trong dịch khớp cho thấy bệnh nhân bị bệnh gút chứ không phải viêm khớp vảy nến.
· Tốc độ máu lắng: Tốc độ máu lắng tăng báo hiệu tình trạng viêm.
· Yếu tố thấp (RF): Là một kahgns thể thường có trong máu bệnh nhân viêm khớp dạng thấp nhưng không có trong viêm khớp vảy nến.
Điều trị
- Thuốc
Thuốc chống viêm phi steroid.
· Corticosteroid .
· Thuốc chống thấp có tác dụng biến đổi bệnh (DMARD) như sulfasalazine, hydroxychloroquine và methotrexate.
· Thuốc ức chế miễn dịch
· Chất ức chế TNF-alpha như etanercept, adalimumab và infliximab.
- Phẫu thuật để giảm đau và phục hồi khả năng vận động khi các biện pháp điều trị khác không làm giảm được triệu chứng.
Phòng bệnh
Do chưa rõ nguyên nhân gây bệnh và các yếu tố di truyền có đóng vai trò, nên gần như không thể làm được gì để phòng ngừa. Tuy nhiên phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể giúp ngăn ngừa hoặc làm chậm lại sự tàn phế.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét